ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
TRƯỜNG
TIỂU HỌC HIM LAM
Số: 99/BC-THHL
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận
6, ngày 20 tháng 5 năm 2019
|
|
BÁO CÁO
TỔNG
KẾT NĂM HỌC 2018 – 2019
Căn cứ vào Phương hướng nhiệm vụ năm học 2018 – 2019
của ngành Giáo dục và Đào tạo Quận 6 và phương hướng nhiệm vụ năm học của cấp
Tiểu học;
Căn cứ Kế hoạch số 185/KH-HL ngày 12 tháng 9 năm
2018 của Trường tiểu học Him Lam về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 -
2019,
Trường Tiểu học Him Lam báo cáo tổng kết, đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 cụ thể như sau:
A.
TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
I.
Tình hình CB-GV-NV:
Chức
vụ hiện nay
|
Số lượng
|
Nữ
|
Trong đó
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ CT
|
Biên chế
|
Tập sự (thử việc)
|
HĐ trong chỉ tiêu
|
HĐ NĐ 68
|
HĐ công nhật hoặc thỉnh giảng
|
12+2
|
Trên chuẩn
|
Chưa chuẩn
|
Trung cấp
|
Cao cấp
|
CĐ
|
ĐH
|
Hiệu
trưởng
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
Phó
HT
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
Văn
thư
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
Kế
toán
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
Thủ
quỹ
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
Y
tế
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
|
Nha
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
CT
Đội
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
Bảo
vệ
|
3
|
|
|
|
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
|
Phục
vụ
|
3
|
2
|
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
TV
– TB
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
GVCT/PC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giáo
viên
|
21
|
17
|
21
|
|
|
|
|
|
2
|
19
|
|
10
|
|
GV/TDTT
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
GV/MT
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
GV/KT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GV/AN
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
GV/AVTC
|
5
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
1
|
4
|
|
|
|
GV/Tin
học
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
BM
– CD
|
24
|
25
|
|
|
|
|
25
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG
|
70
|
56
|
34
|
|
1
|
3
|
33
|
3
|
7
|
29
|
|
14
|
|
II. Tình hình trường lớp, học sinh:
Khối
|
Số
lớp
|
Số
HS
|
Trong
đó
|
TATC
|
Anh
văn tự chọn
|
Anh
văn đề án
|
Tin
học tự chọn
|
01
buổi
|
Bán
trú
|
SL
|
HS
|
SL
|
HS
|
SL
|
HS
|
SL
|
HS
|
SL
|
HS
|
SL
|
HS
|
1
|
5
|
167
|
-
|
-
|
5
|
167
|
5
|
167
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
5
|
168
|
-
|
-
|
5
|
168
|
5
|
168
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
96
|
-
|
-
|
3
|
96
|
3
|
96
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
3
|
97
|
-
|
-
|
3
|
97
|
2
|
66
|
-
|
-
|
1
|
31
|
-
|
-
|
5
|
5
|
171
|
-
|
-
|
5
|
171
|
3
|
109
|
-
|
-
|
2
|
62
|
-
|
-
|
Cộng
|
21
|
699
|
-
|
-
|
21
|
699
|
18
|
606
|
-
|
-
|
3
|
93
|
|
|
v Ghi
chú:
Số học sinh học bán trú 100%.
III.
Tình hình CSVC, thuận lợi và khó khăn:
Trường
Tiểu học Him Lam có 26 phòng gồm: 21 phòng học và 03 phòng chức năng gồm: 01 phòng
vi tính (40 máy), phòng âm nhạc (20 đàn Organ); 01 phòng Tiếng Anh.
Ngoài
ra còn có:
-
01 phòng Hiệu trưởng;
-
01 phòng Phó Hiệu trưởng;
-
01 phòng hành chánh;
-
01 phòng kế toán;
-
01 phòng thủ quỹ;
-
01 phòng Thư viện;
-
01 phòng đọc sách;
-
01 phòng Đội;
-
01 phòng TDTT (Nhà đa năng);
-
01 phòng y tế;
-
01 phòng nha;
-
01 phòng giáo viên;
-
01 phòng Tiếng Anh.
Số chỗ ngồi học sinh: 699 chỗ với diện
tích khuôn viên nhà trường là 4009.4 m2,
diện tích bình quân 5.74 m2/ học sinh, trong đó diện tích sân chơi
là 2660 m2.
Bàn ghế cho học sinh: bàn ghế 2 chỗ ngồi
rời nhau theo văn bản 1337/GDĐT-KHTC ngày 7 tháng 9 năm 2006 v/v Quy cách bàn
ghế học sinh .
Trang bị đầy đủ 100% đồ dùng, thiết bị
giảng dạy theo danh mục tối thiểu của Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
IV.
Tình hình chung:
-
Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Đảng
ủy phường 13, UBND phường 13.
+
Nhà trường có Chi bộ Đảng nhiều năm đạt danh hiệu trong sạch vững
mạnh. Số đảng viên là 21/38 CB-GV-NV đủ điều kiện lãnh đạo các hoạt động của
nhà trường.
+ Đội ngũ CBQL-GV-NV nhiệt tình, có trách nhiệm, ý thức được nhiệm vụ của mình để cố gắng khắc phục mọi
khó khăn quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ năm học. Tổ trưởng chuyên môn nhiệt
tình, được CMHS tín nhiệm.
+ Nhà trường đoàn kết, có quyết tâm cao trong việc thực
hiện nhiệm vụ năm học, giúp nhau cùng tiến bộ.
+
Đội ngũ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn tỉ lệ cao, có nhiều giáo
viên giỏi ở đều các khối lớp. Giáo viên yêu nghề mến trẻ, có ý thức trong việc
đổi mới phương pháp dạy học.
+
Đa số học sinh đều lễ phép và chăm học.
+
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, hỗ trợ nhà trường thực hiện
các công trình cùng chăm lo học sinh.
-
Khó
khăn:
Diện tích bình quân chỉ đạt 5,74 m2/
1 học sinh.
B.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM
HỌC 2018 – 2019:
I. Thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực
và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy
cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học
sinh thông qua các môn học, các hoạt
động giáo dục. Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định của UBND Thành
phố về tiêu chí Trường tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại Quận
6.
1.
Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
1.1
Nhận định chung:
- Thực hiện kể
chuyện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong hợp
hội đồng nhà trường và trong các phiên họp chi bộ.
- Thực hiện đăng
ký việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2019
về nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Tổ chức triển
khai lại Điều lệ trường Tiểu học, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT trong toàn thể giáo
viên.
- Tích hợp nội
dung giáo dục qua các môn học và các hoạt động giáo dục, các hoạt động trên lớp
và ngoài giờ lên lớp.
- Tăng cường việc
trang trí trường lớp, thực hiện nghiêm túc và trang trọng ảnh chân dung Bác Hồ,
5 Điều Bác Hồ dạy, Thư Bác Hồ gửi học sinh và trang trí bản đồ lớp với đầy đủ
các địa danh chủ quyền Việt Nam được thực hiện trong lớp học.
1.2
Kết quả đạt được:
- 100% Giáo viên,
nhân viên đăng ký “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”.
- Không có giáo
viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
- 100% học sinh đạt
năng lực và phẩm chất.
- Quận ủy tuyên
dương cá nhân 5 năm thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng (Thầy Trần Sĩ Thy và
Thầy Điều Trọng Văn)
- Chi bộ được Đảng
bộ Quận 6 tuyên dương điển hình “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” năm 2019 (đợt ngày 19 tháng 5 năm 2019).
1.3
Tồn tại
(Không có)
2.
Tiếp tục thực hiện
sánh tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Tiếp tục xây
dựng và quản lí môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất
lượng và bình đẳng.
2.1
Nhận
định chung:
- Nhà trường đã giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, các hoạt động
giáo dục. Xây dựng những điều nên và không nên trong từng lớp học. Phân công
giáo viên có kinh nghiệm, yêu trẻ, tận tâm với học sinh để dạy lớp 1.
- Tổ chức Lễ khai
giảng vui tươi, trang trọng, phù hợp với cấp học, tạo dấu ấn cho học sinh. Thực
hiện “Tuần làm quen trường lớp, Thầy Cô, bạn học,…”, “Ngày hội toàn dân đưa trẻ
đến trường” tạo không khí phấn khởi vào đầu năm học mới đối với lớp 1.
-
Thực hiện “Văn hoá nhà trường, văn minh giao tiếp” đối
với CBQL, GV, nhân viên nhà trường.
2.2
Kết quả đạt được:
- 100% lớp học được
trang trí theo tinh thần mô hình VNEN.
- 100% các em học
sinh khối 4-5 của trường hàng tuần luân phiên kể chuyện về tấm gương đạo đức
Bác Hồ và đã rút ra ý nghĩa câu chuyện để các bạn làm theo.
2.3
Tồn tại
- Chưa tổ chức được
cho học sinh các lớp thay phiên điều khiển chào cờ đầu tuần.
II. Thực hiện chương trình giáo dục
1. Thực hiện đúng kế
hoạch, chương trình dạy học, theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học
phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục:
1.1
Nhận
định chung:
-
Nhà
trường đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định
16/2006/QĐ-BGDĐT, dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học với nội dung đã
điều chỉnh nội
dung dạy học.
-
Thực
hiện tích hợp các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường, biến
đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, kỹ năng sống, đạo đức Hồ Chí Minh, Quyền trẻ em, an toàn giao thông, biển đảo…) vào các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo hợp lý, nhẹ nhàng, hiệu
quả, không gây áp lực cho học sinh.
-
Nhà
trường đã tổ chức kiểm tra định kì theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng và đúng với điều
chỉnh nội dung dạy học.
-
Triển
khai thực hiện tốt Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về Quy định
đánh giá học sinh Tiểu học thực hiện tốt kiểm tra định kì và bàn giao chất lượng giáo dục đúng chỉ đạo của
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.2
Kết
quả đạt được:
-
100%
giáo viên đảm bảo thực hiện chương trình và dạy lồng ghép.
-
100%
giáo viên thực hiện tốt kiểm tra định kì theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng và đúng
với điều chỉnh nội dung dạy học và đảm bảo thực hiện theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT.
1.3
Tồn
tại:
(Không có)
2. Tổ chức dạy học:
2.1.
Nhận định chung:
-
Nhà
trường tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày. Tổ chức cho học sinh tham
gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt
động ngoại khoá,…
-
Nhà trường đã tổ chức các hoạt động như xem
phim, xem tivi, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian,… trong thời gian nghỉ
trưa giữa hai buổi học.
-
Học
sinh bước đầu biết cách tự phục vụ cùng với việc hướng dẫn các kĩ năng sống một
cách khoa học, phù hợp với khả năng của học sinh.
2.2.
Kết quả đạt được:
-
100%
học sinh được học 2 buổi ngày, đảm bảo các yêu cầu về tổ chức bán trú.
-
70%
học sinh biết tự phục vụ và có kĩ năng sống.
2.3.
Tồn tại:
-
Còn
30% học sinh biết chưa biết tự phục vụ phải nhờ đến giáo viên và bảo mẫu.
2.4.
Giải pháp khắc phục:
-
Tăng
cường quản lý và tập huấn giáo viên, bảo mẫu để hướng dẫn học sinh khả năng tự
phục vụ trong sinh hoạt.
3.
Bảo đảm các điều
kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo hướng dẫncủa
Bộ GD&ĐT và Quyết định của UBND Thành phố. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng dạy và học Ngoại ngữ, Tin học, đặc biệt là tiếng Anh:
3.1
Nhận
định chung:
-
Nhà
trường thực việc dạy học Tiếng Anh tăng cường: 8 tiết/tuần (18
lớp), Tiếng Anh đề án ngoại ngữ 2020: 4 tiết/tuần (3
lớp), cùng với giáo viên bản ngữ hỗ trợ dạy học.
-
Tạo
môi trường ngôn ngữ bằng các hình thức phong phú đa dạng như dạy văn hóa Việt
Nam qua sách “I am proud to be a
Vietnamese”; chương trình tiếng Anh iMART (học sinh lớp 1)
-
Học sinh tham gia các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế của hội đồng khảo thí Đại
học Cambridge (Starters, Movers, Flyers).
3.2
Kết
quả đạt được:
-
100%
đều được học Tiếng Anh.
-
Đạt
giải Nhất hùng biện Tiếng Anh cấp Quận, tham gia thi cấp Thành phố đạt giải Ba
tập thể và giải Nhì cá nhân.
3.3
Tồn tại:
-
Học
sinh tham gia đánh giá theo Chuẩn Quốc tế còn hạn chế đạt (50%).
3.4
Giải
pháp khắc phục:
-
Vận
động phụ huynh đồng tình việc đánh giá theo Chuẩn Quốc tế.
4. Nâng cao chất lượng
dạy và học Tin học:
4.1.
Nhận định chung:
-
Nhà
trường tổ chức dạy
Tin học theo Chương trình mở rộng, ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy học.
-
Đầu
năm học nhà trường đã chú ý bồi dưỡng các học sinh có năng lực về Tin học. Tổ
chức tốt Hội thi “Tài năng Tin học” cấp Trường.
4.2.
Kết quả đạt được:
-
Trên
80% học sinh được đánh giá hoàn thành Tốt môn Tin học cuối năm học.
4.3.
Tồn tại:
-
Học
sinh tham gia Hội thi “Tài năng Tin học” cấp Quận không đạt giải.
4.4.
Giải pháp khắc phục:
-
Trong
năm học tới, nhà trường hợp đồng với giáo viên có kinh nghiệm để bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu môn Tin học.
5. Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy
học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp
“Bàn tay nặn bột”, lựa chọn và triển khai các thành tố tích cực của các mô hình
giáo dục tiên tiến.
5.1.
Nhận định chung:
-
Thực hiện thao giảng trong trường và tổ khối phương pháp “Bàn tay nặn bột” và phương pháp dạy học với các kĩ thuật
dạy học tích cực như: Kĩ thuật khăn phủ bàn, các mảnh ghép, sơ đồ tư
duy, …
-
Tham
gia tốt hoạt động chuyên môn Cụm trường nhằm việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
-
Các
lớp quan tâm dạy học cá thể, dạy theo nhóm đối tượng. Phát huy vai trò tích cực của học sinh (nhóm,
tổ, lớp) trong quá trình học tập.
5.2.
Kết quả đạt được:
-
Tổ
chức chuyên đề thao giảng cấp Trường 2 tiết theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
-
Tổ
chức chuyên đề thao giảng cấp Trường 3 tiết theo kĩ thuật dạy học tích cực: khăn
phủ bàn, các mảnh ghép, … 2 tiết dạy lồng ghép giáo dục môi trường.
5.3.
Tồn tại:
-
Sinh
hoạt chuyên môn trong tổ khối chưa bàn sâu về các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực.
5.4.
Giải pháp khắc phục:
-
Tiếp
tục chỉ đạo về đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong tổ khối.
6. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
dạy học Tiếng Việt lớp 1:
6.1.
Nhận định chung:
- Thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ các giáo viên trong quá
trình thực hiện.
- Giáo viên sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức
dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng
dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin; không tập trung giải nghĩa từ
khi học sinh học ngữ âm; rèn kĩ năng nói cho học sinh.
- Giáo viên căn cứ theo chuẩn kiến thức kĩ năng để thiết
kế đề kiểm tra đánh giá định kì theo yêu cầu của môn học.
- Tìm
hiểu và chuẩn bị tiếp nhận chương trình giáo dục phổ thông mới.
6.2.
Kết quả đạt được:
- 100%
học sinh lớp 1 được đánh giá theo đúng chuẩn kiến
thức kĩ năng.
6.3.
Tồn tại:
-
Không có
7. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy
học tiếng Việt và các nội dung giáo dục:
7.1.
Nhận định chung:
- Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh như:
liên hoan tiếng hát măng
non, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, mời cảnh sát
giao thông về báo cáo…
- Giảng dạy 6 bài học về An toàn giao thông trên lớp học
theo các tài liệu do Bộ quy định, học sinh được tham gia giao lưu và nghe tuyên
truyền về các hoạt động giáo dục an toàn giao thông.
- Tổ chức thi vẽ tranh về đề tài giáo dục môi trường.
- Tổ chức cho học sinh hát các bài hát dân ca, các bài
hát đã học trong đầu giờ, giờ chuyển tiết và trong các sinh hoạt tập thể khác.
Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động đưa âm nhạc dân tộc vào trường tiểu học
thông qua các hoạt động văn nghệ, giao lưu
- Nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục, các trò chơi
dân gian thông qua các hội thi chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
-
Dạy tích hợp tiếng Việt và các nội dung giáo dục (giáo dục đạo đức, tư tưởng,
phong cách Hồ Chí Minh, bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển,
hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em;
bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào
các môn học và hoạt động giáo dục.
7.2.
Kết quả đạt được:
- 100% học sinh tham gia các ngày hội của trường.
- 100% học sinh tham gia tốt các hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
7.3.
Tồn tại:
-
Không có
8. Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh
hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường
tiểu học.
8.1.
Nhận định chung:
-
Tất cả
học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm
đến khả năng học tập của từng
học sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về học tập.
-
Nhà
trường luôn tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương
pháp, kỹ thuật dạy
học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
-
Trong
năm học qua, nhà trường đã đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
với nhiều hình thức phong phú đa dạng như sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên
cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề, … góp phần làm thay đổi
văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với
giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh và học sinh với học
sinh; tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi
người.
8.2.
Kết quả đạt được:
-
Các
tổ chuyên môn nhà trường đã xây dựng
kế hoạch cụ thể, rõ
ràng; đặc biệt có chú trọng đến các nội dung đổi mới mà Ban giám hiệu đã
triển khai đầu năm.
-
Tổ trưởng chuyên môn đã khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo
của giáo viên, yêu cầu tất cả giáo viên trong tổ phải tham
gia sinh hoạt chuyên môn, phối hợp
với nhau khi soạn bài, thực hiện dạy bài học nghiên cứu và báo cáo chuyên đề;
xây dựng, phát huy vai trò của giáo
viên, từ đó
xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập.
-
100%
giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình, không có giáo viên nào vi
phạm quy chế chuyên môn.
-
Hơn
90% giáo viên xếp loại xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong
năm học 2018 – 2019.
8.3.
Tồn tại:
Không có.
9. Tiếp tục áp dụng tinh thần mô
hình trường tiểu học mới (VNEN) vào việc trang trí lớp học và tổ chức dạy học.
9.1.
Nhận định chung:
-
Nhà
trường đảm bảo thực hiện theo chỉ đạo về việc vận dụng từng phần mô hình VNEN
vào việc trang trí lớp học.
-
Tổ
chức báo cáo chuyên đề về mô hình trường học mới VNEN tại trường.
9.2.
Kết quả đạt được:
-
100%
lớp học trang trí theo mô hình VNEN.
9.3.
Tồn tại:
-
Đa
số các lớp chưa phát huy vai trò hoạt động tự quản của nhóm mà chỉ thực hiện khi
có dự giờ thăm lớp.
9.4.
Giải pháp khắc phục:
-
Yêu
cầu giáo viên thường xuyên hướng dẫn học sinh để thành thói quen và thực hiện
mang tính hiệu quả chứ không phải để đối phó.
10. Tiếp tục thực hiện đúng Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học:
10.1.
Nhận định chung:
-
Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên liên
quan đến đổi mới đánh giá học sinh theo thông tư 22/2016/TT-BGDĐT như triển
khai, học tập lại tinh thần TT22/2016 do Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn.
-
GV hiểu đúng, đủ ý nghĩa của
việc đổi mới đánh giá học sinh; về cách nhận biết các năng lực và phẩm chất của
học sinh; cách nhận xét, hướng dẫn học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện;
cách ra đề kiểm tra cuối học kì I, cuối năm học.
-
Tổ chuyên môn đã tích cực hỗ
trợ, giúp đỡ giáo viên trong đánh giá thường xuyên bằng nhận xét: được quyền chủ
động vận dụng một cách linh hoạt, có thể
bằng “lời nói” hoặc “viết” phù hợp với học sinh. Chủ động viết nhận xét vào
vở hoặc phiếu học tập, bài kiểm tra của học sinh. Giáo viên đã quan tâm đánh
giá tất cả học sinh không bắt buộc phải ghi nhận xét tất cả học sinh hàng tháng
mà giáo viên chỉ ghi những nhận xét đáng chú ý nhất, những điều đặc biệt lưu ý
để giúp giáo viên theo dõi, để dự kiến biện pháp cụ thể, riêng biệt để giúp những
học sinh chưa hoàn thành.
-
Tổ chức các chuyên đề thực hiện
đánh giá theo TT 22/2016 từ đó rút kinh nghiệm để thực hiện.
-
Giáo viên đã khuyến
khích các em tích cực phát huy hết khả năng của mình, giúp GV kịp thời phát hiện
những tiến bộ, cố gắng của từng học sinh để từ đó có sự điều chỉnh cách dạy cho
phù hợp với đối tượng học sinh.
10.2.
Kết quả đạt được:
-
Giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy
học và giúp học sinh biết tự đánh giá mình, đánh giá bạn.
-
100% giáo viên mạnh dạn, tự tin hơn trong giảng dạy, giao
tiếp.
-
Đa số giáo viên đã nắm được tính mới, tính mở, tính nhân văn của thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
-
Giáo viên đã chủ động và sáng tạo trong công tác đánh giá, hiểu và thể hiện
được yêu cầu về hình thức, cấu trúc và nội dung đánh giá.
-
Các căn cứ để xác định nội dung, kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất để
đánh giá.
10.3.
Tồn tại:
-
Một số
ít giáo viên còn lúng túng khi chọn lựa từ ngữ sao cho vừa ngắn gọn, vừa sát hợp,
dễ hiểu, có tác dụng khuyến khích học sinh, để ghi nhận xét cho học sinh.
10.4.
Giải pháp khắc phục:
-
Thực
hiện chuyên đề về nhận xét học sinh trong năm học 2019-2020.
III. Sách, tài liệu, hoạt động
Thư viện – Thiết bị:
1. Sách, tài liệu, hoạt động Thư
viện:
1.1.
Nhận định chung:
-
Thư
viện đảm bảo đủ chỗ ngồi đọc sách cho giáo viên và học sinh, trang bị đầy đủ
các loại kệ giá, sách thư viện.
-
Hằng
tháng, thư viện trường đều có bổ sung các loại sách, báo cần dùng cho giáo dục
và các loại sách tham khảo, nghiệp vụ nâng cao kiến thức tự học để phục vụ tốt
công tác giảng dạy và học tập.
1.2.
Kết quả đạt được:
-
Thư
viện trường nhiều năm liền đạt Thư viện xuất sắc.
-
Trong
năm đã thu nhận được 1054 quyển sách thiếu nhi, truyện đọc do các em học sinh tặng
thư viện trường.
1.3.
Tồn tại:
Không có.
2. Thiết bị dạy học:
2.1.
Nhận định chung:
-
Mỗi
giáo viên dạy lớp đều được phân phối sách giảng dạy, thiết bị dạy học đồng bộ.
2.2.
Kết quả đạt được:
-
Đảm
bảo mỗi giáo viên lên lớp có đủ đồ dùng dạy học.
2.3.
Tồn tại:
Không có.
IV. Dạy học đối với học sinh có
hoàn cảnh khó khăn: Tiếp tục tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn, trẻ em khuyết tật đến trường và hòa nhập vào cuộc sống:
1.
Nhận định chung:
Trong
năm học 2018 – 2019 nhà trường có 01 trẻ khuyết tật học hòa nhập và
trẻ được học tập bình đẳng và chủ động điều chỉnh linh hoạt
về tổ chức dạy học.
Trường TH
|
Số học sinh học hòa nhập
(Số liệu tính đến cuối năm)
|
Ghi chú
|
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
HIM LAM
|
-
|
-
|
-
|
-
|
01
|
Có giấy chứng nhận
|
2.
Kết quả đạt được:
-
01 em học sinh hoàn thành kiểm tra thường xuyên, đạt kiến thức kĩ năng, đạt được
năng lực và phẩm chất.
3.
Tồn tại:
Không có.
V. Duy trì, củng cố và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đẩy mạnh xây dựng
trường đạt chuẩn Quốc gia.
1
Nhận định chung:
-
Nhà
trường đảm bảo phối hợp công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở Phường 13 Quận 6.
Rà soát các tiêu chí để đảm bảo tiêu chuẩn trường Chuẩn Quốc gia mức độ 2. Cơ bản
nhà trường đã đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT ngày 12/12/2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2
Kết quả đạt được:
Thực hiện tốt
công tác phổ cập.
3
Tồn tại:
-
Nhà
trường chưa tuyển dụng giáo viên Tin học (do nghỉ việc năm học 2017-2018), chưa
tuyển dụng được Tổng phụ trách (nghỉ việc) và tuyển dụng nhân viên Thư viện để
đáp ứng yêu cầu của trường Chuẩn Quốc gia.
4
Giải pháp khắc
phục:
-
Nhà
trường tiếp tục xây dựng kế hoạch tuyển dụng đồng thời báo cáo lãnh đạo phòng GD&ĐT để được sự hỗ trợ về đội ngũ.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ, đề cao trách nhiệm,
khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Tích cực đổi
mới công tác quản lí giáo dục, thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền chủ
động cho nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng. Tích cực ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số liệu,
báo cáo,….
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục:
1.1.
Nhận định chung:
-
Nhà
trường thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo tiêu chí qui định của
Bộ GD&ĐT.
-
Nhà
trường luôn tạo điều kiện để giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng đủ yêu cầu giảng dạy.
-
Luôn
khuyến khích động viên kịp thời những giáo viên có năng lực, nhiệt tình trong
giảng dạy và giáo dục học sinh.
-
Tiếp
tục đẩy mạnh các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy thông qua các chuyên đề.
-
Tập
trung vào các phương pháp giáo dục tích cực, tăng cường phương pháp hoạt động
nhóm, chia tổ thảo luận, tự nhận xét đánh giá của học sinh, nhằm tạo cho các em
tự định hướng cho bản thân các phương pháp học tập hiệu quả, đồng thời giúp học
sinh yếu kém có khả năng thích ứng, mạnh dạn tham gia góp ý kiến, tự động ôn
bài, cùng trao đổi, học tập lẫn nhau giữa các em học sinh.
-
Nhà
trường chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học được cấp
phục vụ tốt cho các tiết dạy, tiết thực hành.
-
Tổ chức tốt
các đợt kiểm tra định kỳ, cuối kỳ, sau mỗi đợt khảo sát đều có thống kê, phân
tích, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp cải tiến chất lượng dạy học, nhờ
đó giúp người dạy tự đánh giá được kết quả dạy học và có giải pháp cải tiến
phương pháp giảng dạy.
1.2.
Kết quả đạt được:
-
21/21
giáo viên được bình chọn và công nhận Giáo viên chủ nhiệm lớp Giỏi.
-
30/30
giáo viên đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn.
-
28
giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Trường.
-
30/30
giáo viên xếp loại xuất sắc theo đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
1.3.
Tồn tại:
Không có
2. Tích cực đổi mới công tác quản
lý: thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho nhà
trường. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, “ba công khai”, …
2.1.
Nhận định chung:
-
Đảm bảo công tác quản lý theo sự chỉ đạo của Sở Giáo dục
và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
-
Thực hiện
Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế
thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, công khai chất lượng, công khai kiểm
tra đánh giá, kinh phí, quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ.
-
Thực hiện tốt việc triển khai Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về đánh giá học tiểu học.
-
Thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên. Tham gia học bồi dưỡng nghiệp vụ, dự tập huấn chuyên môn, chuyên đề phòng
Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
-
Nhà
trường có trao đổi kinh nghiệm công tác quản lý giữa
các CBQL trong quận/huyện, giữa các quận/huyện và các đơn vị khác. Thường xuyên
trao đổi tình huống sư phạm trong sinh hoạt tổ khối chuyên môn.
-
Tổ chức bán trú: Nhà trường đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, tổ chức các hoạt động giáo dục trong giờ nghỉ trưa như đọc
sách, tham gia trò chơi dân gian, xem phim…Cơ bản thực hiện tốt
bộ thực đơn “3 phút thay đổi nhận thức” đã được phổ biến và quy trình bếp ăn một chiều, thời gian
sử dụng thức ăn theo quy định để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.2.
Kết quả đạt được:
-
100%
quản lý và giáo viên đảm bảo thực hiện Thông
tư 22/2016/TT-BGDĐT.
-
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong suốt năm học.
2.3.
Tồn tại
-
Tổ chức bán trú: Nhà trường chưa tổ chức được cho học
sinh biết cách tự phục vụ trong giờ ăn.
2.3.
Giải pháp khắc phục:
-
Tập huấn cho giáo viên và bảo mẫu để hướng dẫn học sinh
trong năm học tới.
3. Kiểm định chất lượng
giáo dục.
3.1.
Nhận định chung:
-
Nhà
trường đã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục đạt
cấp độ 1.
3.2.
Kết quả đạt được:
-
Hoàn tất các hồ sơ sổ sách, minh chứng theo 5 tiêu chuẩn
của quy định về kiểm định chất lượng giáo dục tại Thông tư số
42/2012/TT-BGD&ĐT.
-
Cơ bản đã hoàn thành các tiêu chí đạt được về chất lượng
giáo dục.
3.3.
Tồn tại:
Không có
4. Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số
liệu, báo cáo, …
4.1
Nhận
định chung:
-
Nhà
trường đã trang bị đầu chiếu Projector, với những trang thiết bị trên
hỗ trợ rất tốt cho công tác dạy và học bằng bài giảng điện tử .
-
Giáo
viên tự học và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ cho công tác
giảng dạy tốt hơn. Tự học nâng cao trình độ tin học, nâng cao kĩ năng xử dụng, ứng
dụng CNTT.
-
Hiện
nay trường đã nối mạng Internet nên việc nghiên cứu tài liệu soạn
giảng tương đối thuận lợi.
-
Vì
được học trên các phương tiện trực quan, sinh động, môn học khám phá những
lĩnh vực mới nên học sinh rất hứng thú học tập và rất thích đến trường.
4.2
Kết
quả đạt được:
-
Hơn
80% giáo viên thực hiện các tiết dạy bằng bài giảng điện tử và trên 90% giáo
viên đều đạt trình độ A Tin học, có giấy chứng nhận ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy.
-
Hoạt
động chuyên môn của trường ngày một nâng cao, có nhiều tiết dạy sinh động hơn
và tổ chức được nhiều chuyên đề bổ ích để đồng nghiệp trong trường cũng như các
trường bạn cùng nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy của
mình.
4.3
Tồn
tại:
(Không có)
5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
truyền thông
5.1.
Nhận định chung:
Huy động được nguồn lực của phụ huynh thực hiện các
công trình theo Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 29/2012/TT-BGDĐT hỗ trợ
hoạt động dạy và học được sự đồng tình của phụ huynh học sinh. Phụ huynh hỗ trợ
trang trí lớp và xây dựng vườn trường.
5.2.
Kết quả đạt được:
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên làm tốt
công tác tuyên tuyền.
5.3.
Tồn tại:
- Không có
VII. Tổ chức các hoạt động phát
triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: Đẩy mạnh công tác
giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ gắn
với các hoạt động mhoại khóa. Tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào
nhà trường.
1.
Nhận định chung:
-
Tham
gia tốt các giải vô địch học sinh cấp Quận, cấp Thành phố và đạt nhiều thành
tích cao.
-
Nhà
trường đã tổ chức các hội thi Nét vẽ xanh, giáo dục môi trường, an toàn giao
thông, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng,… với nhiều hình thức đa dạng và phong
phú; đạt nhiều kết quả cao qua các hội thi, phong trào từ cấp quận trở lên.
-
Tổ
chức tốt các câu lạc bộ TDTT và trong năm nhà trường đã tổ chức cho các em tham
quan học tập ngoại khóa 02 lần.
-
Tổ
chức các ngày hội với nhiều trò chơi dân gian, âm nhạc dân tộc mang nhiều bản sắc
dân tộc trong lễ hội nhân dịp chào mừng các ngày lễ lớn.
2.
Kết quả đạt được:
-
Tham
gia giải Thể thao học sinh cấp Thành phố đạt:
+
Bóng
ném: Giải Ba đồng đội nữ
+
Võ
Karate: Giải Ba đơn nữ
-
Tham
gia Thể thao học sinh cấp Quận đạt:
§ Cờ vua: Giải Ba đồng
đội nam
§ Bóng ném: Giải Nhì
đồng đội nam, Giải Nhì đồng đội nữ.
§ Cầu lông: Giải Ba
đơn nam; giải Ba đôi nữ; giải Nhất đôi nam nữ
§ Điền kinh: Giải Nhất
đơn nữ; giải Ba toàn năng
§ Bóng đá nam: 01
giải Ba
§ Bóng rổ: Giải
Nhì đồng đội nữ.
-
Phong
trào TDTT xếp hạng 07 cấp Quận.
-
Tham
gia hội thi nét vẽ xanh đạt 04 giải cấp Quận.
-
Tham
gia hội thi Nhịp điệu măng non cấp Quận đạt giải khuyến khích.
3.
Tồn tại:
Không có
VIII. Thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên giáo dục tiểu học
1. Công tác kiểm tra theo kế hoạch:
1.1
Nhận
định chung:
-
Nhà
trường thường xuyên điều chỉnh những việc chưa hợp
lý và tuyên dương những giáo
viên, nhân viên tích cực, sáng tạo trong quá trình thực hiện công tác.
-
Qua công tác kiểm tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo; công
tác kiểm tra thường xuyên nhà trường rút kinh nghiệm điều chỉnh kịp thời.
-
Chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận nhà trường đẩy mạnh việc tự kiểm tra để nhanh
chóng rút kinh nghiệm, hướng dẫn từng bộ phận, tổ khối, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ và
các yêu cầu được giao.
-
Nhà trường thường xuyên rút kinh nghiệm qua từng buổi họp đầu
giờ, họp chuyên môn định kì và họp hội đồng trường.
1.2
Kết
quả đạt được:
-
100%
các bộ phận được nhà trường kiểm tra.
-
100%
giáo viên được kiểm tra toàn diện.
1.3
Tồn
tại:
(Không có)
2. Công tác thi đua:
2.1
Nhận
định chung:
-
Nhà
trường đã động viên giáo viên, nhân viên thực hiện đăng ký danh hiệu thi đua cá
nhân đồng thời đăng ký danh hiệu thi đua tập thể.
-
Kết
hợp đánh giá thi đua với việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học, đánh giá chuẩn Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
-
Nhà
trường thường theo dõi, hỗ trợ các tổ khối, bộ phận để thúc đẩy hoạt động thi
đua “Dạy tốt – Học tốt”.
2.2
Kết
quả đạt được:
100%
cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia tốt phong trào thi đua.
2.3
Tồn
tại:
Không có
3. Cơ sở vật chất:
4.1
Nhận
định chung:
-
Nhà
trường đảm bảo các yêu cầu theo mức chất lượng tối thiểu do Bộ quy định.
-
Nhà
trường thường xuyên quan tâm sắp xếp nơi làm việc, lớp học, phòng chức năng… gọn
gàng, ngăn nắp, trang trí trường lớp đúng quy định.
-
Đảm
bảo hệ thống nước lọc, nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh sử dụng.
-
Nhà
trường có Thư viện tiên tiến hiện đại và đưa vào hoạt động từ tháng 02/2018.
4.2
Kết
quả đạt được:
-
Đã
trang bị phòng học Tiếng Anh cho học sinh lớp 1, tăng cường thêm 1 bảng tương
tác.
-
Sửa
chữa nhà ăn học sinh, trang bị các thiết bị vệ sinh cho học sinh thuận tiện sử
dụng.
4.3
Tồn
tại:
(Không có)
IX. Các hoạt động khác
-
Thực
hiện việc giảng dạy An toàn giao thông trên lớp học theo các
tài liệu do Bộ quy
định, đồng thời thực hiện việc bắt buộc học sinh đội mũ bảo hiểm
khi tham gia giao thông, đảm bảo an ninh, trật tự trường
học.
-
Tham
gia tốt
các hội thi do ngành tổ chức đạt tất cả 17
giải cấp Quận
-
Giải
Thể thao học sinh xếp hạng 7/21 trường trong quận (năm học 2017 – 2018 là 3/21).
-
Tổ chức tốt các sân chơi vận động ngoài trời và các hoạt động giáo dục khác.
-
Tổ
chức tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ tới trường", Ngày hội giới
thiệu “Ngôi trường tiểu học của em”, Ngày lễ “Hoàn thành Chương trình tiểu
học”, Giáo dục "Trật tự an toàn giao thông", “ATGT cho nụ cười trẻ thơ”, “Ý tưởng Trẻ Thơ”, “Chiếc ô
tô mơ ước”, “Nét vẽ xanh”, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, Ngày hội Viết
chữ đẹp, Ngày hội Tiếng Anh….
X. Các Hội thi
1. Tổ chức Hội thi
Giáo viên giỏi cấp trường:
1.1.
Nhận định chung:
-
Nhà
trường tổ chức tốt Hội thi Giáo viên giỏi cấp Trường năm học 2018 – 2019.
-
Đa số giáo viên
tham gia tích cực.
1.2.
Kết quả đạt được:
28/30 giáo viên đạt giải.
1.3.
Tồn tại:
Không có.
2. Tổ chức Bình bầu Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi:
2.1.
Nhận định chung:
-
Giáo
viên nắm vững hơn về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước;
nắm bắt đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên có liên quan đến lĩnh vực giáo
dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
-
Tạo
cơ hội để giáo viên giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các thế hệ giáo viên
trong nhà trường.
-
Hồ
sơ giáo viên tham gia bình bầu giáo viên chủ nghiệm lớp giỏi năm học 2018 – 2019
có nhiều đầu tư hơn, thể hiện sự tâm huyết, chỉnh chu trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ chủ nhiệm lớp và nghiêm túc trong việc thực hiện quy chế chuyên môn.
2.2.
Kết quả đạt được:
21/21 giáo viên tham gia bình bầu đều được
công nhận giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp Trường.
2.3.
Tồn tại:
Không có.
3. Tổ chức Hội
thi “Hùng biện tiếng Anh” cấp Trường và tham gia Hội thi “Hùng biện tiếng Anh”
cấp Thành phố.
4. Tổ chức Hội
thi “Tài năng tin học” cấp Trường và tham gia Hội thi “Tài năng Tin học” cấp Quận.
5. Hội thi
Trang trí lớp học và tìm hiểu danh nhân lịch sử Việt Nam.
C. TÌNH HÌNH CHUNG:
I. Kết
quả cuối năm học 2018 – 2019:
NỘI DUNG
|
Số lượng
|
Tỉ lệ %
|
Duy trì sĩ số:
|
+ Đầu năm
|
|
|
+ Cuối năm
|
699
|
100%
|
Tăng
|
|
|
Giảm
|
|
|
(Bao nhiêu trường hợp hợp lệ)
|
|
|
Hoàn thành chương trình lớp học
|
Khối lớp 1
Kiểm tra lại
|
167
|
100%
|
Khối lớp 2
Kiểm tra lại
|
168
|
100%
|
Khối lớp 3
Kiểm tra lại
|
96
|
100%
|
Khối lớp 4
Kiểm tra lại
|
97
|
100%
|
Hoàn thành chương trình tiểu học
|
Khối lớp 5
Kiểm tra lại
|
171
|
100%
|
Khen thưởng
|
Khối lớp 1
|
167
|
100%
|
Khối lớp 2
|
168
|
100%
|
Khối lớp 3
|
96
|
100%
|
Khối lớp 4
|
97
|
100%
|
Khối lớp 5
|
170
|
99,4%
|
Hiệu suất đào tạo 1 năm
|
|
699
|
100%
|
Hiệu suất đào tạo 5 năm
|
|
171
|
100%
|
II. Bài
học kinh nghiệm:
1.
Thực
hiện tổ chức lớp học tự quản, phát huy vai trò chủ động của học sinh cần phải
thực hiện thường xuyên trong tất cả các tiết dạy học nhằm giúp cho học sinh
quen dần việc tổ chức lớp học theo mô hình VNEN.
2.
Thực
hiện dạy học bằng bảng tương tác chưa thật sự sâu rộng trong giáo viên, chỉ một
số ít giáo viên thực hiện vì việc thiết kế một giáo án bằng bảng tương tác tốn
nhiều thời gian và giáo viên phải nắm vững kĩ thuật soạn thảo. Giáo viên chỉ dừng
lại trình chiếu và một số ít hoạt động học sinh phải tương tác. Năm học sau cần
phải mời kĩ thuật viên tập huấn cho giáo viên ít nhất là 3 ngày để giúp giáo
viên có những kĩ thuật cơ bản để thiết kế một giáo án tương tác hoàn chỉnh. Nhà
trường cần phải thành lập “ngân hàng” giáo án sử dụng bảng tương tác và tích
lũy qua nhiều năm học để hoạt động giảng dạy tương tác với học sinh nhất là dạy
Tiếng Anh.
3.
Nề
nếp học sinh trong giờ chơi, giờ nghỉ trưa, giờ tập thể dục giữa giờ cần chấn
chỉnh lại. Cần phát huy vai trò của Tổng phụ trách Đội, xây dựng đội Sao đỏ của
trường và đội tự quản của lớp vững mạnh để ổn định nề nếp trường lớp trong năm
học tới.
D. TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT CỦA ĐƠN VỊ TRONG
NĂM HỌC:
Nhà trường đảm bảo duy trì sĩ số 100%, công tác đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích được thực hiện tốt.
Nhà trường quán triệt tinh thần trong giáo viên, nhân viên và học sinh về thực
hiện Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT một cách nhẹ nhàng hiệu quả đúng tinh thần chỉ
đạo, tạo được sự đồng thuận trong giáo viên, nhân viên học sinh và phụ huynh học
sinh. Giáo viên thực hiện tốt việc theo dõi chất lượng giáo dục.
Giáo viên tham gia tốt Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp
Trường.
Tham gia Bình bầu Giáo viên chủ nhiệm giỏi lớp Giỏi
cấp Trường.
Giải Thể thao học sinh cấp Quận xếp hạng 07/19 toàn
quận.
Tham gia giải Thể thao học sinh cấp Thành phố đạt 02
huy chương đồng.
Hội thi hùng biện Tiếng Anh trường đạt giải Nhất cấp
Quận và tham gia thi cấp Thành phố đạt giải Ba trong đó có 1 học sinh đạt Nhì
giải cá cấp Thành phố.
Trong năm học 2018 – 2019, nhà trường cơ bản hoàn
thành 5 tiêu chuẩn theo quy định của kiểm định chất lượng giáo dục và trường
chuẩn Quốc gia mức độ 1.
Tổ chức tốt các ngày hội và hoạt động ngoại khóa cho
học sinh tham gia. Hoạt động phong trào của học sinh sôi nổi, phong phú tạo được
sự phấn khởi trong giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh. Trang trí
lớp học và cải tạo mội trường sư phạm khang trang, sạch đẹp đáp ứng tốt hoạt động
dạy và học. Trong năm học hoạt động giáo dục của nhà trường đã tạo được niềm
tin của gia đình và xã hội./.
Nơi nhận:
-
Phòng GD&ĐT;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Sĩ Thy
|